Các doanh nghiệp luôn chú trọng xây dựng hệ thống máy chủ để công việc tiến hành thuận lợi, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay. Một trong những hệ thống máy chủ được các công ty sử dụng đó là Windows failover clustering. Hệ thống máy chủ này có nhiều chức năng tuyệt vời giúp ích cho người sử dụng. Bạn có thể xây dựng hệ thống Windows failover clustering chỉ với các bước cơ bản.
Contents
Windows failover clustering là gì?
Windows failover clustering là một hệ thống được cung cấp bởi Microsoft dưới dạng tính sẵn sàng cao ở cấp độ máy chủ. Hệ thống này sử dụng nhiều server để tạo thành một nhóm hay một cụm gọi là cluster.
Mỗi một server trong một cluster được gọi là node hay còn gọi là nút mạng, những nút mạng này sẽ cùng làm việc để tạo thành một cluster. Nếu một trong các server của cluster bị sự cố, một server khác trong cluster sẽ đảm nhận công việc của server bị lỗi đó. Đây là quá trình được gọi là failover. Phần server bị hỏng sẽ được khôi phục và được gọi là quá trình failback.
Khi hệ thống có node bị ngưng hoạt động, Windows failover clustering sẽ khởi động lại các dịch vụ bị lỗi hay ứng dụng ở các node còn lại. Thời gian khởi động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như phần cứng được sử dụng, chất lượng của ứng dụng.
Chức năng của Windows failover clustering
Windows failover clustering có rất nhiều chức năng nổi bật. Đây cũng là nguyên nhân khiến nhiều cơ quan, tổ chức chọn xây dựng hệ thống Windows failover clustering. Nhìn chung, hệ thống này sẽ có những chức năng chính như:
- Khi có một node bị lỗi và không thể hoạt động, hệ thống sẽ tự chuyển đến những node khác
- Quá trình khôi phục lại node bị lỗi chỉ kéo dài khoảng 30s
- Sau khi lỗi được khắc phục, người dùng có thể truy cập vào các cluster mà không cần phải thay đổi đường mạng khác
- Dữ liệu sẽ không bị mất sau mỗi lần bị lỗi hay có vấn đề trục trặc.
Các thành phần chính của Windows failover clustering
Windows failover clustering có nhiều thành phần khác nhau để tạo thành một hệ thống. Nhiều yếu tố kết hợp với nhau để giúp các công việc diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.
Cluster node, cluster server
Cluster node là mỗi server tham gia trong cluster và được kết nối với nhau. Những cluster node sẽ liên lạc thường xuyên với nhau để kiểm tra tình hình của từng node. Ngoài ra, cluster node cũng hoạt động chung trong một hệ điều hành Windows failover clustering.
Cluster server là một phần dùng để điều chỉnh hoạt động của failover cluster. Hệ thống quản lý trực tiếp của phần này đó là failover cluster manager.
Địa chỉ IP ảo và tên của Cluster
Địa chỉ IP ảo và tên của Cluster được đặt cho các cluster trong hệ thống. Những thông tin này do người sử dụng tự đặt và đảm bảo sự minh bạch trong kết nối với cluster service và application sau khi xử lý sự cố.
Cluster Quorum
Cluster Quorum đóng nhiệm vụ xác định node nào sẽ tham gia vào cluster trong khi xuất hiện trường hợp bị hỏng phần cứng, mạng ngừng hoạt động hoặc các cluster không giao tiếp được với nhau. Windows failover clustering sẽ hỗ trợ nhiều Quorum để giải quyết cách sắp xếp cluster và sự khác nhau số lượng node.
Server và Application
Bạn có thể hiểu server và application được hiểu như những nhóm tài nguyên có trong Windows failover clustering. Tại bất kỳ thời điểm nào, server và application cũng chỉ sở hữu bởi một cluster node. Nếu node đó bị sự cố thì sẽ có một nhóm node khác sở hữu nhóm tài nguyên này.
Các cluster phải có một ổ lưu trữ chung gọi là storage area network. Shared Storage đóng vai trò quan trọng khi cluster xảy ra sự cố, những dữ liệu sẽ được lưu trữ tại đây.
Xây dựng hệ thống Windows failover clustering như thế nào?
Việc xây dựng hệ thống Windows failover clustering được tiến hành để máy tính được vận hành tốt hơn. Việc xây dựng hệ thống Windows failover clustering được tiến hành với nhiều bước. Đầu tiên, bạn cần thực hiện các công việc trong hệ điều hành chính của Windows như:
- Bước 1: Chọn cửa sổ Server Manager
- Bước 2: Mở cửa sổ Add Roles and Features Wizard
- Bước 3: Chọn Features rồi chọn Failover Clustering rồi chọn Next để hoàn tất.
Sau khi hoàn tất công việc trên, bạn thực hiện tiếp các bước sau:
- Bước 1: Mở giao diện Server Manager rồi chọn Tools sau đó chọn Failover Clustering
- Bước 2: Bên góc bên phải chọn Create Cluster để tạo mới
- Bước 3: Trong Select Server, bạn nhấn nút Browse rồi nhập tên máy chủ sau đó nhấn OK, bạn thực hiện bước này thêm một lần và nhập tên máy chủ như trước
- Bước 4: Ở bước Validation Warning thì bạn để mặc định là Yes để kiểm tra các server đã đạt yêu cầu để tạo Cluster chưa
- Bước 5: Ở Testing Options, bạn chọn Run all Tests
- Bước 6: Ở bước Confirm, bạn xác nhận lại thông tin rồi chọn Next
- Bước 7: Ở bước Summary, bạn tiến hành kiểm tra lại các thông tin đã đạt chưa, nếu ổn thì bạn chọn Finish
- Bước 8: Tại mục Access Point for Administering the Cluster, bạn nhập tên tại Cluster Name và địa chỉ IP ảo cần được kết nối
- Bước 9: Ở mục Confirmation, bạn kiểm tra các thông tin đầy đủ rồi nhấn ok là hoàn tất.
Kết luận
Hệ thống Windows failover clustering là một hệ thống giúp các công việc quản trị hay việc vận hành các hoạt động sản xuất dễ dàng hơn. Khi xây dựng hệ thống Windows failover clustering, bạn sẽ phải trải qua nhiều bước khác nhau. Để việc xây dựng tiến hành thuận lợi, bạn nên tìm hiểu thành phần chính của Windows failover clustering.